Phân loại Giới_từ

Có thể xếp các giới từ thành các lớp con dựa vào những tiêu chí khác nhau. Những tiêu chí này có thể dựa trên các tính chất dễ thấy trực tiếp (như dạng của giới từ hay vị trí của nó trong câu) hoặc các tính chất khó thấy hơn (như ý nghĩa của giới từ hay chức năng ngữ cảnh sử dụng).

Đơn và phức

Giới từ đơn chỉ gồm một từ đơn, trong khi đó giới từ phức gồm một nhóm từ đóng vai trò như một đơn vị từ duy nhất. Một số ví dụ giới từ phức trong tiếng Anh là:

  • in spite of, with respect to, except for, by dint of, next to

Ranh giới giữa giới từ đơn và phức không rõ ràng và gần như tự do. Nhiều giới từ đơn bắt nguồn từ các dạng phức (ví dụ with + in → within, by + side → beside) thông qua ngữ pháp hóa. Sự thay đổi này diễn ra qua thời gian, và trong suốt các giai đoạn chuyển tiếp giới từ lúc thì đóng vai trò như một từ đơn, lúc thì như một đơn vị gồm nhiều từ. Ví dụ, sau đây là các giới từ cho phép hai cách đọc được hội chính tả tiếng Đức hiện nay công nhận:[4]

  • anstelle / an Stelle ("instead of"), aufgrund / auf Grund ("because of"), mithilfe / mit Hilfe ("thanks to"), zugunsten / zu Gunsten ("in favor of"), zuungunsten / zu Ungunsten ("to the disadvantage of"), zulasten / zu Lasten ("at the expense of")

Ranh giới giữa giới từ phức và tổ hợp từ tự do cũng lờ mờ. Đối với tiếng Anh, điều này liên quan đến cấu trúc dạng "preposition + (mạo từ) + danh từ + preposition" (preposition: giới từ đứng trước cụm từ, tiền giới từ). Nhiều chuỗi trong tiếng Anh, như in front of, theo truyền thống được coi là cụm giới từ, nhưng các nhà ngôn ngữ học không cho là như vậy.[5] Những đặc trưng sau đây là những chỉ dẫn tốt cho việc xác định khi nào thì tổ hợp từ đã cho bị "đóng băng" tới mức có thể được xem như một giới từ phức trong tiếng Anh:

  • Nó chứa một từ và từ đó không thể được dùng trong bất kì ngữ cảnh nào khác: by dint of, in lieu of.
  • Giới từ không thể bị thay thế: with a view to mà không phải là *for/without a view to
  • Không thể chèn thêm một mạo từ, hay dùng mạo từ khác: on *an/*the account of, for the/*a sake of
  • Chỉ có thể sử dụng một số hạn chế các tính từ: in great favor of, mà không phải là *in helpful favor of
  • Số lượng danh từ không thể thay đổi: by virtue/*virtues of
  • Không thể dùng từ hạn định sở hữu: in spite of him, mà không phải là *in his spite

Giới từ phức phát triển thông qua ngữ pháp hóa tổ hợp tự do thông dụng. Quá trình này vẫn đang diễn ra liên tục và có thêm nhiều giới từ tiếng Anh xuất hiện.[6]

Phân loại theo vị trí

Vị trí bề mặt (tiếng Anh: surface position) của một giới từ so với bổ ngữ của nó cho phép chúng ta xác định các lớp con sau đây:

  • tiền giới từ (tiếng Anh: preposition) đứng trước bổ ngữ của nó tạo thành tiền giới ngữ.
tiếng Đức: auf dem Tisch, tiếng Pháp: sur la table, tiếng Ba Lan: na stole ("trên cái bàn")
  • hậu giới từ (tiếng Anh: postposition) theo sau bổ ngữ của nó tạo thành hậu giới ngữ.
tiếng Trung: 桌子 zhuōzi shàng (dịch nghĩa theo đúng trật tự từ: "cái bàn trên"), tiếng Phần Lan: (minun) kanssani (dịch nghĩa theo đúng trật tự từ: "của tôi với"), tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: benimle (hoặc "benim ile") (dịch nghĩa theo đúng trật tự từ: "tôi với")

Hai thuật ngữ này được dùng phổ biến trong thực tế hơn thuật ngữ tổng quát adposition. Một ngôn ngữ hoặc có tiền giới từ đầu tiên hoặc có hậu giới từ đầu tiên được xem là khía cạnh quan trọng trong phân loại loại hình ngôn ngữ của nó, tương ứng với nhiều tính chất khác của ngôn ngữ dựa vào nghiên cứu ngôn ngữ học phổ quát.

Có thể nói ngay rằng một giới từ hoặc đứng trước hoặc theo sau bổ ngữ của nó, nhưng trong một số trường hợp, bổ ngữ có thể không xuất hiện ở vị trí thông thường của nó. Ví dụ, trong các cấu trúc đan kết giới từ, bổ ngữ xuất hiện ở đâu đó bên trái giới từ.

  • {How much money} did you say the guy wanted to sell us the car for?
  • She's going to the Bahamas? {Who} with?

Trong những trường hợp khác, bổ ngữ của giới từ hoàn toàn biến mất:

  • I'm going to the park. Do you want to come with?
  • tiếng Pháp: Il fait trop froid, je ne suis pas habillée pour. ("It's too cold, I'm not dressed for [this situation].")

Các giới từ trong những ví dụ trên nói chung vẫn được coi là tiền giới từ, bởi vì khi chúng kết hợp với bổ ngữ để tạo thành cụm từ (ở cấu trúc đơn giản hơn), chúng phải xuất hiện đầu tiên.

Một số giới từ trong thực tế có thể xuất hiện ở hai phía của bổ ngữ; những giới từ này có thể được gọi là ambipositions (Reindl 2001, Libert 2006):

  • He slept {through the whole night}/{the whole night through}.
  • tiếng Đức: {meiner Meinung nach}/{nach meiner Meinung} ("in my opinion")

Một ambiposition có thể có nhiều nghĩa khác nhau, và nó có thể điều chỉnh được các trường hợp nghĩa dựa vào vị trí của nó.Ví dụ giới từ tiếng Đức entlang (along). Nó có thể được đặt trước hoặc sau danh từ liên quan tới nó (nhưng với các danh cách khác gắn với nó).

die Straße entlangentlang der Straßealong the road

Có một khả năng hợp lý khác cho những giới từ xuất hiện ở cả hai phía bổ ngữ của nó:

  • Một circumposition (giới từ bao quanh cụm từ) có hai phần, bao xung quanh bổ ngữ để tạo thành cụm circumposition.
    • Tiếng Anh: from now on
    • tiếng Hà Lan: naar het einde toe ("towards the end", lit. "to the end to")
    • Mandarin: 冰箱 cóng bīngxīang ("from the inside of the refrigerator", lit. "from refrigerator inside")
    • tiếng Pháp: à un détail près ("except for one detail", lit. "at one detail near")

"Circumposition" là thuật ngữ mô tả hữu ích, mặc dù nếu xem xét kĩ hơn, hầu hết các cụm từ circumposition có thể được chia nhỏ thành cấu trúc phân cấp nhiều hơn, hoặc được cho bởi một phân tích hoàn toàn khác. Chẳng hạn, ví dụ tiếng Mandarin trên đây có thể được phân tích như là một tiền giới ngữ đứng đầu bởi cóng ("from"), lấy hậu giới ngữ bīngxīang lǐ ("refrigerator inside") vai trò như bổ ngữ của nó. Ngoài ra, cóng cũng có thể được phân tích như thể không phải là tiền giới từ chút nào. (xin hãy xem phần phía dưới coverbs).

  • inposition là giới từ ở giữa các thành phần tạo nên bổ ngữ phức.[7]
  • Ambiposition là thuật ngữ thỉnh thoảng được dùng cho một giới từ có thể hoạt động vừa là tiền giới từ vừa là hậu giới từ.[8]

Melis (2003) đã đề nghị thuật ngữ mô tả interposition cho những giới từ trong các cấu trúc dưới đây:

  • mot à mot ("word for word"), coup sur coup ("one after another, repeatedly"), page après page ("page upon page")

Những cụm từ này không đòi hỏi sự chú ý đặc biệt, nhưng thuật ngữ "interposition" không thể được lấy nguyên văn với nghĩa giới từ xuất hiện bên trong bổ ngữ của nó (bởi vì hai danh từ không tạo thành một đơn ngữ *mot mot hay *page page). Các ví dụ thực sự của giới từ được lắp vào (tiếng Anh: interposed adposition) có thể được tìm thấy trong tiếng Latin (ví dụ summa cum laude, dịch theo từng chữ là "cao nhất với lời ca tụng" (tiếng Anh: "highest with praise"), nhưng những từ này luôn liên quan tới cấu trúc giới từ cơ bản hơn.

Phân loại theo bổ ngữ

Mặc dù danh ngữ là loại bổ ngữ điển hình nhất, trong thực tế giới từ có thể kết hợp với rất nhiều thể loại cú pháp, ví dụ như với động từ.

  • Danh ngữ: It was on {the table}.
  • Giới ngữ: Come out from {under the bed}.
  • Tính từ và tính ngữ: The scene went from {blindingly bright} to {pitch black}.
  • Trạng từ hoặc trạng ngữ: I worked there until {recently}
  • Cụm động từ nguyên thể hoặc phân từ: Let's think about {solving this problem}.
  • Mệnh đề nghi vấn: We can't agree on {whether to have children or not}
  • Câu đầy đủ (xem Liên từ ở dưới)

Cũng như động từ, giới từ có thể xuất hiện mà không có bổ ngữ; xem #Trạng từ ở dưới.

Một số giới từ có thể được miêu tả như là sự kết hợp của hai bổ ngữ:

  • {With Sammy president}, we can all come out of hiding again.
  • {For Sammy to become president}, they'd have to seriously modify the Constitution.

Điều này thường là được giả định, tuy nhiên, từ Sammy và vị ngữ theo sau đầu tiên tạo thành một mệnh đề nhỏ, mệnh đề này sau đó trở thành bổ ngữ đơn của giới từ. (Trong ví dụ đầu tiên ở trên, một từ (ví dụ như as) có thể được xem là bị ellided, từ này nếu có mặt sẽ giúp làm rõ quan hệ ngữ pháp.)

Phân loại ngữ nghĩa

Các giới từ có thể được dùng để biểu thị một phạm vi rộng các quan hệ ngữ nghĩa giữa các bổ ngữ của chúng và phần còn lại của văn cảnh. Danh sách sau đây là một phân loại đầy đủ toàn diện:

  • quan hệ không gian: địa điểm (sự bao gồm, sự loại trừ, sự tương tự), phương hướng (khởi đầu, đường dẫn, điểm cuối)
  • quan hệ thời gian
  • so sánh: bình đẳng, đối lập, giá cả, tỉ lệ
  • nội dung: nguồn, vật liệu, chủ đề
  • tác nhân
  • dụng cụ, phương tiện, cách thức
  • nguyên nhân, mục đích
  • Viện dẫn

Hầu hết các giới từ phổ biến được đánh giá cao là những Từ đa nghĩa. Nhiều nghiên cứu dành cho việc mô tả và giải thích các ý nghĩa kết nối khác nhau của những giới từ cụ thể. Trong nhiều trường hợp, một ý nghĩa không gian ban đầu có thể được xác định, sau đó sẽ được mở rộng ra các cách dùng không có tính không gian bằng ẩn dụ hay các quá trình khác.

Trong một số hoàn cảnh, giới từ xuất hiện trong các ngữ cảnh mà đóng góp ngữ nghĩa của chúng rất ít hoặc hầu như không có. Những giới từ như vậy đôi khi được gọi là các giới từ đánh dấu cách hoặc các giới từ chức năng. Chúng được lựa chọn cú pháp bởi các yếu tố khác trong cấu trúc hoặc được cấu trúc cố định như một tổng thể.

  • tiếng Anh: dispense with formalities, listen to my advice, good at mathematics
  • tiếng Nga: отвечать на вопрос (lit. "answer on the question"), обвинение в обмане ("accusation in [i.e. of] fraud")
  • tiếng Tây Ban Nha: soñar con ganar el título ("dream with [i.e. about] winning the title"), consistir en dos grupos ("consist in [i.e. of] two groups")

Thường có thể tìm thấy một số motiv ngữ nghĩa cho sự lựa chọn giới từ được đưa ra, nhưng nói chung không thể nào giải thích được nguyên nhân tại sao các motiv ngữ nghĩa khác lại không được chọn trong cùng văn cảnh đó. Việc lựa chọn các giới từ chính xác trong những trường hợp này đang là vấn đề của chuẩn cú pháp.

Các lớp con của giới từ không gian

Các giới từ không gian có thể được chia làm hai lớp chính gọi là giới từ không gian định hướng và giới từ không gian tĩnh.

Giới từ không gian định hướng thường liên quan đến chuyển động dọc một đường dẫn theo thời gian, nhưng cũng có thể biểu thị một đường dẫn phi thời gian. Các ví dụ cho giới từ định hướng gồm có to, from, towards, into, along và through.

  • Bob went to the store. (chuyển động theo thời gian)
  • A path into the woods. (đường dẫn phi thời gian)
  • The fog extended from London to Paris. (đường dẫn phi thời gian)

Giới từ không gian tĩnh thường không liên quan đến chuyển động. Ví dụ của những giới từ dạng này gồm có at, in, on, beside, behind, under và above.

  • Bob is at the store.

Giới từ không gian định hướng khác với giới từ không gian tĩnh ở chỗ chúng thường không thể kết hợp với một hệ từ để tạo thành một vị ngữ, dù có một số ngoại lệ, như trong câu Bob is from Australia, có lẽ đây được hiểu như là cách dùng đặc biệt.

  • Hay: Bob is in his bedroom. (in là tĩnh)
  • Dở: *Bob is to his bedroom. (to là có định hướng)

Giới từ không gian định hướng chỉ có thể kết hợp với động từ liên quan đến chuyển động; giới từ không gian tĩnh có thể kết hợp với các động từ khác nữa

  • Dở: *Bob is lying down into/from his bedroom.

Khi một giới từ không gian tĩnh kết hợp với một động từ chuyển động, đôi khi nó có ý nghĩa định hướng. Câu sau có thể hiểu là Bob jumped around in the water, hoặc là he jumped so that he ended up in the water.

  • Bob jumped in the water.

Trong một số ngôn ngữ, giới từ không gian định hướng thống trị một cách (ngữ pháp) khác nhau đối với bổ ngữ của chúng hơn là các giới từ không gian tĩnh. Chúng được gọi là giới từ biến cách. Ví dụ, trong tiếng Đức, giới từ không gian định hướng thống trị cách mục đích, trong khi giới từ không gian tĩnh thống trị tặng cách. Các giới từ mơ hồ giữa các diễn giải định hướng và tĩnh sẽ thống trị cách mục đích khi chúng được diễn giải định hướng, và thống trị tặng cách khi chúng được diễn giải tĩnh.

  • in seinem Zimmer (in his-DATIVE room) "in his room" (tĩnh)
  • in sein Zimmer (in his-ACCUSATIVE room) "into his room" (định hướng)

Giới từ không gian định hướng có thể được chia nhỏ hơn thành telicatelic. To, into và across là telic: chúng liên quan đến chuyển động bằng mọi con đường để tới được điểm cuối đã được đánh dấu bởi bổ ngữ. Atelic bao gồm towards và along. Khi giới từ telic kết hợp với một động từ chuyển động, kết quả sẽ là một động ngữ telic. Khi được kết hợp như vậy giới từ atelic sẽ phát sinh động ngữ atelic.[9]

Giới từ không gian tĩnh có thể được phân chia thành projectivenon-projective. Một giới từ không gian tĩnh non-projective là một giới từ không gian tĩnh mà ý nghĩa của nó có thể được xác định bằng cách suy xét kĩ càng ý nghĩa của bổ ngữ và ý nghĩa của chính giới từ đó. Ngoài ra, một giới từ không gian tĩnh projective đòi hỏi một viễn cảnh hoặc điểm quan sát. Nếu tôi nói Bob is behind the rock, bạn cần biết tôi đang ở đâu để biết Bob được cho là ở bên nào của tảng đá. Nếu tôi nói your pen is to the left of my book, bạn cũng cần phải biết điểm quan sát của tôi là gì. Không cần điểm quan sát nào như vậy trong diễn giải câu ví dụ như your pen is on the desk. Giới từ không gian tĩnh projective thỉnh thoảng có thể lấy chính bổ ngữ làm "điểm quan sát", nếu điều này cung cấp cho chúng ta thông tin nào đó. Ví dụ, một house thường có một front và một back, nên một câu như sau thực sự mơ hồ giữa hai cách đọc: cách đọc thứ nhất Bob is at the back of the house; cách đọc thứ hai Bob is on the other side of the house, tùy theo điểm quan sát của người nói.

  • Bob is behind the house.

Hiệu ứng tương tự có thể quan sát được với left of, các đối tượng được cho là có phần trước (fronts) và phần sau (backs) cũng có thể được gán bên trái (lefts) và bên phải (rights). Câu My keys are to the left of the phone, có thể hiểu là they are on the speaker's left of the phone, hoặc cũng có thể hiểu là on the phone's left of the phone.[10]

Phân loại theo chức năng ngữ pháp

Cách dùng đặc biệt của giới từ có thể được xếp loại dựa vào chức năng của giới ngữ trong câu.

  • Sự biến thể
    • tựa trạng từThe athlete ran {across the goal line}.
    • tựa tính từ
      • thuộc tính
      A road trip {with children} is not the most relaxing vacation.
      • ở vị trí vị ngữ
      The key is {under the plastic rock}.
  • Các chức năng cú pháp
    • Bổ ngữLet's dispense with the formalities.Ở đây các từ dispense và with bổ sung cho nhau, hoạt động như một đơn vị có nghĩa là forego, chúng chia sẻ đối tượng trực tiếp (the formalities). Động từ dispensesẽ không có ý nghĩa này nếu không có từ with bổ sung cho nó.{In the cellar} was chosen as the best place to hide the bodies.

Các ngôn ngữ giới từ thường tách riêng giới từ cụ thể cho các chức năng đặc biệt sau đây:

  • Đánh dấu sở hữu
  • Đánh dấu tác nhân trong cấu trúc bị động
  • Đánh dấu vai trò người thụ hưởng trong quan hệ chuyển giao